10 sự thật thú vị về tiếng Hàn

10 sự thật thú vị về tiếng Hàn

Hàn Quốc là một quốc gia nhỏ bé: Xét về mặt diện tích chỉ đứng thứ 109 trên thế giới. Dù vậy, Hàn Quốc vẫn tạo ra những tác động mang tầm quốc tế. Những chiếc ô tô Huyndai và Kia được bán trên toàn cầu; Kpop và làn sóng Hallyu tạo sức hút trên toàn thế giới; ẩm thực “kimchi” có thể được tìm thấy tại các nhà hàng ở bất kỳ quốc gia nào. Trào lưu học tiếng Hàn nhờ đó cũng đang được phát triển. Dưới đây là tổng hợp những sự thật thú vị của tiếng Hàn, một sự khởi đầu cho bạn trước khi bắt đầu học ngôn ngữ này.

1. Tiếng Hàn là một ngôn ngữ biệt lập

Một số nhà ngôn ngữ học cho rằng tiếng Hàn thuộc hệ ngữ Altai (Altaic), có liên quan đến một số ngôn ngữ như Thổ Nhĩ Kỳ, Mông Cổ, Phần Lan, Hungary, Mãn (phương ngữ tại Trung Quốc), nhưng giả thuyết này phần nhiều đã bị mất uy tín. Thay vào đó, tiếng Hàn được xếp loại là ngôn ngữ biệt lập (hệ ngữ Triều Tiên - Koreanic), có nghĩa nó không có quan hệ với bất kỳ một ngôn ngữ nào khác hiện có trên Trái Đất.

Tiếng Hàn là một ngôn ngữ biệt lập - Korean Hạ Long

2. Từ vựng chịu ảnh hưởng rất lớn từ Trung Quốc

Tiếng Hàn là một ngôn ngữ biệt lập và có ngữ pháp hoàn toàn khác với tiếng Trung. Nhưng do mối quan hệ lịch sử giữa người Trung Quốc và người Hàn Quốc, có tới 60% từ vựng tiếng Hàn có nguồn gốc từ tiếng Trung. Còn lại, khoảng 35% hoàn toàn là từ vựng thuần Hàn và 5% là vay mượn từ nhiều ngôn ngữ khác.

Từ vựng tiếng Hàn chịu ảnh hướng lón từ Trung Quốc - Korean Hạ Long

3. Động từ luôn đặt cuối cùng trong câu

Tiếng Anh là ngôn ngữ SVO (subject - verb - object: chủ ngữ - động từ - tân ngữ), có nghĩa thứ tự trong câu luôn là chủ ngữ, động từ và sau cùng là tân ngữ. Trái lại, tiếng Hàn lại là ngôn ngữ SOV (subject - object - verb: chủ ngữ - tân ngữ - động từ), có nghĩa động từ luôn là thành phần cuối cùng trong câu và đứng sau tân ngữ.

Ngữ pháp tiếng Hàn gần giống với tiếng Nhật nhất trong khi từ vựng gần với tiếng Trung. Như vậy, học tiếng Hàn sẽ mang đến lợi thế cho bạn khi học tiếng Trung, tiếng Nhật và ngược lại.

Động từ tiếng Hàn luôn đứng ở cuối câu - Korean Hạ Long

4. 2 hệ thống đếm khác nhau

Trong tiếng Hàn, số lượng lớn và số lượng nhỏ có từ vựng khác nhau thể hiện qua 2 hệ thống đếm. Một hệ thống sử dụng từ vựng thuần Hàn, dùng để nói về tuổi (dưới 100), đếm đồ vật, vật thể, diễn đạt giờ, số lần, số thứ tự (dưới 100). Hệ thống này được dùng để đếm từ 1 đến 99. Hệ thống còn lại có nguồn gốc từ Trung Quốc (Hán - Hàn), sử dụng để thể hiện số phútvà một số phép đo lường khác như tiền, phút, giây, ngày, tháng, năm, tầng, số nhà, số phòng, tầng. Nó được sử dụng để đếm từ 100 trở lên.

Hệ thống đếm trong tiếng Hàn - Korean Hạ Long

5. 7 cấp độ kính ngữ

Kính ngữ vô cùng quan trọng trong tiếng Hàn. Giống tiếng Nhật, tiếng Hàn có một hệ thống kính ngữ phức tạp, bao gồm các cách kết thúc động từ và danh từ đặc biệt tùy thuộc vào mối quan hệ (địa vị, độ tuổi, sự tôn trọng,...) giữa người nói và người nghe. Ở Bắc Triều Tiên, hình thức kính ngữ cao nhất được dành riêng cho Nhà lãnh đạo vĩ đại, người được đặc quyền có cách kết thúc động từ dành riêng cho mình, 옵 (“op”).

Có thể nói, các doanh nghiệp, tổ chức nếu muốn làm việc với người Hàn Quốc, nhất định phải dùng đến phiên dịch viên giỏi để tránh những hiểu lầm nghiêm trọng do dùng sai kính ngữ.

6. Ngôn ngữ khó nhất thế giới, đặc biệt khó đối với người nói tiếng Anh

Tiếng Hàn được cho là một trong 4 ngôn ngữ khó nhất thế giới bên cạnh tiếng Trung, Nhật và Ả-rập. Theo ước tính, để thông thạo tiếng Hàn như người bản địa, người học cần dành thời gian khoảng 2,200 giờ.

>> Khóa học tiếng Hàn tại Quảng Ninh

>> Khóa học tiếng Trung tại Quảng Ninh

>> Khóa học tiếng Anh tại Quảng Ninh

>> Khóa học tiếng Nhật tại Quảng Ninh

Tiếng Hàn khó học đối với người nói tiếng Anh. Lý do? Một trật tự ngữ pháp khác biệt (SOV), một hệ thống kính ngữ phức tạp được xác định bằng các cách kết thúc của động từ. Tuy vậy, học tiếng Hàn sơ cấp (cơ bản) không khó. Ít nhất, bảng chữ cái Hangul (biểu âm) dễ thở hơn so với hệ thống chữ viết tiếng Trung (biểu ý). Tiếng Hàn không có thanh điệu như tiếng Việt (6) hay tiếng Trung (4), không có danh từ giống đực, danh từ giống cái, số ít, số nhiều, tính từ giống đưc, giống cái, số ít, số nhiều hay mạo từ như tiếng Pháp, tiếng Đức.

Tiếng Hàn là ngôn ngữ khó nhất thế giới - Korean Hạ Long

7. Người Hàn hay dùng đại từ nhân xưng mang tính “cộng đồng”

Trong văn hóa và xã hội của người Hàn Quốc, ý thức cộng đồng nghĩ đến gia đình hoặc nhóm trực thuộc mạnh hơn chủ trương cá nhân. Người Hàn thường dùng đại từ nhân xưng “chúng tôi", "chúng ta” hơn là “tôi”. Sẽ phải mất nhiều năm người học tiếng Hàn mới có thể hiểu được cách dùng đại từ nhân xưng sao cho phù hợp.

8. Tiếng Hàn mượn tạm hệ thống chữ Hán của Trung Quốc, cho đến thế kỷ 15...

Mặc dù đã tồn tại hàng nghìn năm, nhưng phải đến thế kỷ 15, bảng chữ cái riêng của tiếng Hàn (Hangul) mới được tạo ra bởi Sejong Đại đế, vua thứ 4 triều đại Joseon. 

Trước đó, người Hàn Quốc sử dụng chữ Hán của Trung Quốc, gọi là Hanja. Điều này rất khó đối với thường dân. Để xóa nạn mù chữ, Hangul đã được tạo ra. Hangul có 21 nguyên âm (10 phụ âm cơ bản, 11 phụ âm mở rộng) và 19 phụ âm (14 phụ âm cơ bản, 5 phụ âm đôi), được xây dựng dựa trên sự hài hòa của học thuyết âm dương, trong đó các chữ cái được nhóm lại với tạo thành một “khối âm tiết”. Năm 1997, Hangul được UNESCO công nhận giá trị văn hóa và vinh danh là “Di sản tư liệu thế giới”. 

Bảng chữ cái tiếng Hàn Hangul - Korean Hạ Long

Hangul là một trong những hệ thống chữ viết trẻ nhất thế giới. Các nhà ngôn ngữ học thích Hangul. Họ mô tả nó như là hệ thống ngữ âm hoàn hảo nhất được phát minh ra, một bảng chữ cái quá hợp với một ngôn ngữ, như một chiếc găng tay vừa vặn với đôi tay.

9. Phụ âm Hangul được mô phỏng theo khẩu hình

Chữ Hangul được sáng tạo vào thời Trung đại cách đây gần 600 năm song lại là chữ viết có nguyên tắc ngữ âm tương đối hiện đại của thế kỷ 20. Căn cứ vào sách Huấn dân chính âm, chữ Hangul có nguyên lý sáng tạo một cách khoa học, rõ ràng, độc đáo, thể hiện tương đối đầy đủ các nguyên tắc ngữ âm học quan trọng nhất như: 

  • Quy định nguyên âm và phụ âm; 
  • Thể hiện vị trí cấu âm như môi, răng, vòm miệng,...;
  • Phương pháp cấu âm phụ âm thể hiện qua việc giống với âm đọc trong chữ Hán;
  • Phương pháp cấu âm nguyên âm thể hiện qua việc mô tả phát âm mạnh nhẹ, nông, sâu,... 

Các chữ viết khác trên thế giới ban đầu thường được thể hiện qua các nét tượng hình, mô phỏng đời sống nông nghiệp và sinh hoạt để biểu ý, còn vua Sejong lại dựa trên nguyên lý ngữ âm học để sáng tạo ra các con chữ hoàn toàn mới.

  • Các phụ âm được mô phỏng từ hình dạng cơ quan cấu âm như môi, rang, vòm miệng (khẩu hình khi phát âm); trong đó có thể hiện cả vị trí cấu âm.
  • Nguyên âm được mô phỏng từ hình ảnh Trời, Đất và Người trong thuyết Tam tài Thiên Địa Nhân. Một số nét được thêm vào để tạo ra con chữ khác có ít nhất một đặc điểm giống với con chữ ban đầu.

10. Tiếng Hàn được nói ở Bắc và Nam Triều Tiên là khác nhau

Trong thời gian bị chia cắt khá lâu dài, tiếng Hàn tại Bắc và Nam Triều Tiên đã phát triển và biến đổi dẫn đến từ vựng, phát âm và thậm chí quy tắc ngữ pháp hiện tại đã khác biệt nhau.

Tiếng Hàn tại Bắc và Nam Triều Tiên là khác nhau - Korean Hạ Long

Và... Seoul trong tiếng Hàn có nghĩa là “thủ đô”

Seoul là thủ đô của Hàn Quốc, có dân số hơn 10 triệu người và là trung tâm đô thị quan trọng nhất. Trong tiếng Hàn, Seoul đơn giản có nghĩa là “thủ đô” - quả là một tên gọi theo nghĩa đen.

Seoul trong tiếng Hàn có nghĩa là thủ đô - Korean Hạ Long

 

Thong ke