Giao tiếp tiếng Trung như người bản xứ qua cách sử dụng thành ngữ - Korean Hạ Long

Giao tiếp tiếng Trung như người bản xứ qua cách sử dụng thành ngữ

Giao tiếp tiếng Trung như người bản xứ qua cách sử dụng thành ngữ

Nếu biết cách giao tiếp tiếng Trung như một người bản xứ, bạn sẽ được đánh giá cao hơn đấy! Hãy cùng Korean Hạ Long tìm hiểu các thành ngữ phổ biến và thông dụng nhất được sử dụng trong giao tiếp tiếng Trung, nhằm giúp bạn nói tiếng Trung hay và gây thiện cảm hơn nhé.

1. 马马虎虎 (Mǎ mǎ hǔ hǔ) - MÃ MÃ HỔ HỔ

Mã Mã Hổ Hổ thường được dùng khi mô tả ai đó không cẩn thận, làm việc qua loa quýt luýt hoặc một sự việc bình thường. Ví dụ:

  • 这家餐馆的菜马马虎虎。(Zhè jiā cān guăn de caì mămăhūhū) - Thức ăn của quán này cũng bình thường thôi.
  • A: 你好吗?(Nĭ haŏ mā?): Bạn có khỏe không?
       B: 马马虎虎。(Mămăhūhū.): Cũng tàm tạm.

2. 九牛一毛 (Jiǔ niú yī máo) - CỬU NGƯU NHẤT MAO

Thành ngữ “Cửu Ngưu Nhất Mao” - 九牛一毛 (Jiǔ niú yī máo), có nghĩa là “Chín con trâu chỉ mất một sợi lông”, được dùng để nói về những tình huống chẳng có gì đáng kể. Nó tương tự với thành ngữ tiếng Anh “Một giọt nước trong cái xô” (A drop in the bucket) hay câu “Muối bỏ bể” của Việt Nam. Mọi người cần phải biết coi trọng những việc lớn thay vì để tâm đến những điều nhỏ nhặt trong cuộc sống.

3. 豹 死 留 皮, 人死留名 (Bào sǐ liú pí, rén sǐ liú míng) - BÁO TỬ LƯU BÌ, NHÂN TỬ LƯU DANH

“Báo tử lưu bì, nhân tử lưu danh” 豹 死 留 皮, 人死留名 (Bào sǐ liú pí, rén sǐ liú míng), có nghĩa là “Cọp chết để da, người ta chết để tiếng”. Một trong những thứ quý giá nhất của con hổ sau khi chết là bộ da lông. Cái quý giá nhất của con người sau khi chết là tiếng thơm để lại cho đời. Vì vậy, việc giữ gìn nhân cách lúc còn sống là điều mà mỗi người cần đặc biệt để tâm.

4. 不辞而别 (Bù cí ér bié) - KHÔNG TỪ MÀ BIỆT

Không chào hỏi đã đi về, mang nghĩa không tốt thường dùng để trách móc người khác. Ví dụ :

A: 咱们今天去做客,离开时候要跟主人打个招呼,不能不辞而别。(Zánmen jīn tiān qù zuò kè, lí kāi de shí hòu yào gēn zhǔ rén dǎ ge zhāo hu, bù néng bù cí ér bié.) - Hôm nay chúng ta đến làm khách, khi về phải nhớ chào hỏi chủ nhà không được không từ mà biệt đâu.
B: 这我懂,到人家做客,我不会不辞而别的。(Zhè wǒ dǒng, dào rén jiā zuò kè, wǒ bú huì bù cí ér bié de.) - Cái này thì tôi hiểu, tôi nhất định sẽ không từ mà biệt đâu.

5. 不慌不忙 (Bù huāng bù máng) - TỪ TỐN KHÔNG VỘI VÃ

Miêu tả những người ung dung, từ tốn không vội vàng, hấp tấp; mang nghĩa tốt, dùng trong khẩu ngữ chỉ tâm trạng không hoang mang. Ví dụ :

A: 要开车了,你怎么还不慌不忙的?(Yào kāi chē le , nǐ zěnme hái bù huāng bù máng de?) - Xe sắp chạy rồi mà sao mày vẫn ung dung thong thả thế ?
B: 来了,来了!(Lái le, lái le!) - Đến đây , đến đây.

Chú ý: “不慌不忙”、“从容不迫” có ý nghĩa tương đồng nhau. Nhưng “从容不迫” thường chỉ trong những hoàn cảnh nguy hiểm, cận kề cái chết vẫn bình tĩnh.

Giao tiếp tiếng Trung như người bản xứ qua cách sử dụng thành ngữ - Korean Hạ Long

6. 三十六计走为上计 (Sān shí liù jì zǒu wéi shàng jì) - TRONG BA MƯƠI SÁU KẾ, CHUỒN LÀ THƯỢNG SÁCH

Thành ngữ này nghĩa gốc vốn dĩ dùng trong chiến đấu, khi lực lượng bên địch hung mạnh mà bên mình lại không ổn, tướng quân sẽ ra lệnh cho quân rút lui. Nhưng ngày nay nó được dùng rộng hơn với ý nghĩa khi gặp phải một khó khăn nào đó, không còn cách nào ứng phó nữa, không còn kiên trì làm đến cùng nữa mà 半途而废 (Bàn tú ér fèi) vứt bỏ giữa chừng, thì chuồn là thượng sách. Ví dụ mấy bạn trẻ thời nay yêu đương thoải mái hơn rồi, không còn cái thời cha mẹ đặt đâu con ngồi đó nữa, ưa người mà cha mẹ không ưa, lại đi kết thông gia với cậu ấm cô chiêu nhà nọ, bắt cưới cho bằng được, trong trường hợp này, nếu dùng thành ngữ trên sẽ nói như sau:

因为父母逼婚,没有办法,三十六计走为上计,我只好和情人离家出走. (Yīnwèi fùmǔ bīhūn, méiyǒu bànfǎ, sānshíliù jì zǒu wéi shàng jì, wǒ zhǐhǎo hé qíngrén lí jiā chūzǒu.) - Bởi vì cha mẹ ép hôn, không còn cách nào nữa, trong ba mươi sáu kế chuồn là thượng sách, tôi chỉ biết bỏ nhà ra đi với người yêu thôi.

7. 三天打鱼两天晒网. (Sān tiān dǎyú liǎng tiān shài wǎng.) - BỮA ĐỰC BỮA CÁI

Thành ngữ này xuất phát từ tứ đại danh thư của Trung Quốc - Hồng Lâu Mộng. Nghĩa đen thành ngữ này là 3 ngày bắt cá, 2 ngày thả lưới, tức nghỉ 2 ngày, không thể kiên trì đánh cá. Ví với làm việc không bền, thường gián đoạn, không thể kéo dài lâu. Hiểu theo tiếng Việt có nghĩa đại khái là bữa đực bữa cái, bữa làm bữa bỏ... Ví dụ:

  • 你学习汉语也是三天打鱼两天晒网,像这样,你的汉语水平永远莫过于你的同学。(Nǐ xuéxí hànyǔ yěshì sān tiān dǎ yú liǎng tiān shài wǎng, xiàng zhèyàng, nǐ de hànyǔ shuǐpíng yǒngyuǎn mò guòyú nǐ de tóngxué.). - Bạn học tiếng Hán mà bữa đực bữa cái như thế này thì trình độ tiếng Hán của bạn mãi mãi không tài nào mà hơn bạn học của bạn được.

Ở đây cấu trúc A莫过于 B = A 比不上B = A 没有超过 B = A 低于B...

  • A: 他为什么被开除了?(Tā wèi shénme bèi kāichú le?) - Sao anh ta bị sa thải vậy?
    B: 他工作总是三天打鱼两天晒网的. 如果我是老板,我也开除他。(Tā gōngzuò zǒngshì sāntiān dǎyú liǎngtiān shàiwǎng de, rúguǒ wǒ shì lǎobǎn, wǒ yě kāichú tā.) - Anh ta luôn làm việc bữa đực bữa cái. Nếu tôi là chủ, tôi cũng đuổi cổ anh ta rồi.

8. 三生有幸 (Sān shēng yǒuxìng) - TAM SINH HỮU HẠNH (PHƯỚC ĐỨC BA ĐỜI)

Theo Phật giáo, tam sinh (三生) ở đây bao gồm có: 前生 (tiền sinh - kiếp trước), 今生 (kim sinh - kiếp này), 来生 (hậu sinh - kiếp sau). Kiếp trước kiếp này và kiếp sau đều có phúc, có hậu, có may mắn. Ví dụ:

早就仰慕您的大名,今日相见,真是三生有幸啊!(Zǎo jiù yǎngmù nín de dàmíng, jīnrì xiāng jiàn, zhēnshi sān shēng yǒuxìng a!) - Sớm đã ngưỡng mộ đại danh của ngài, hôm nay gặp được đúng là phúc ba đời của tôi!

---

Tìm hiểu thêm: Điển tích các thành ngữ tiếng Trung

Học tiếng Trung tại Korean Hạ Long - Quảng Ninh

Chi tiết vui lòng liên hệ:

BỘ PHẬN TƯ VẤN TUYỂN SINH KOREAN HẠ LONG

Cơ sở 1+2:

Add: Số 237 đường Hạ Long, P.Bãi Cháy (Khu vực Cái Dăm), TP.Hạ Long, Quảng Ninh

Tel: (+84) 203 3838 328 - Fax: (+84) 203 3838 358

Hotline: (+84) 97 1002 723 - E-mail: koreanhalong@gmail.com

---

Cơ sở 3+4:

Add: Số 503 đường Nguyễn Bình, P.Đức Chính (Khu Cầu Đất), TX.Đông Triều, Quảng Ninh

Tel: (+84) 203 3670 030 - Fax: (+84) 203 3670 030

Hotline: (+84) 96 997 8668 - E-mail: koreandongtrieu@gmail.com

---

Website: http://koreanhalong.edu.vn - Facebook: fb.com/koreanhalong.edu.vn

Thong ke